Di căn hạch cổ là gì? Các bài nghiên cứu khoa học liên quan

Di căn hạch cổ là tình trạng tế bào ung thư lan từ vị trí nguyên phát đến các hạch bạch huyết vùng cổ thông qua hệ bạch huyết, thường gặp trong nhiều loại ung thư. Sự hiện diện của di căn hạch cổ có giá trị chẩn đoán, tiên lượng và quyết định hướng điều trị trong ung thư đầu cổ và cả những ung thư nguyên phát xa.

Di căn hạch cổ là gì?

Di căn hạch cổ là tình trạng tế bào ung thư từ vị trí nguyên phát di chuyển qua hệ bạch huyết và cư trú tại các hạch bạch huyết ở vùng cổ. Đây là biểu hiện thường gặp trong nhiều loại ung thư đầu–cổ cũng như một số ung thư xa như tuyến giáp, phổi, dạ dày, vú và trực tràng, quyết định giai đoạn bệnh và tiên lượng sống còn của người bệnh.

Sự hiện diện của di căn hạch cổ không chỉ ảnh hưởng đến phương án điều trị (phẫu thuật, xạ trị, hóa trị), mà còn làm tăng nguy cơ tái phát tại chỗ và di căn xa, đồng thời làm giảm thời gian sống thêm có ý nghĩa. Phát hiện sớm di căn hạch cổ nhờ lâm sàng và cận lâm sàng là yếu tố chủ chốt trong kiểm soát bệnh.

Cấu trúc hệ thống hạch cổ

Hệ thống hạch cổ được phân chia thành các mức (levels) giải phẫu để xác định vị trí di căn và hướng dẫn phẫu thuật hay xạ trị. Theo phân loại phổ biến, có 7 mức chính (I đến VII), mỗi mức bao gồm các nhóm hạch có tính chất giải phẫu và bệnh lý khác nhau.

Bảng dưới đây tóm tắt đặc điểm của từng mức hạch:

Mức hạchVị trí chínhLiên quan bệnh lý
ISubmental và submandibularUng thư miệng, tuyến nước bọt
II–IIICạnh tĩnh mạch cảnh trên – giữaUng thư vòm họng, thanh quản
IVVùng dưới xương đònTuyến giáp, thực quản
VTam giác sau cổ / thượng đònUng thư vòm, da đầu sau, tuyến giáp
VI–VIIKhoang trước khí quản, sau hầuTuyến giáp, vòm họng

Việc xác định đúng mức hạch theo tiêu chuẩn như AJCC hoặc hệ phân loại của Hội Tai‑Mũi‑Họng giúp xác định giai đoạn bệnh và kế hoạch điều trị phù hợp. :contentReference[oaicite:0]{index=0}

Cơ chế sinh bệnh di căn hạch

Di căn hạch cổ thường xảy ra qua hệ thống bạch huyết. Tế bào ung thư tách ra từ khối u nguyên phát, xâm nhập vào mạch bạch huyết, di chuyển và lưu giữ tại hạch bạch huyết. Một số yếu tố thúc đẩy quá trình này bao gồm tăng biểu hiện các phân tử kết dính, tạo mạch bạch huyết nhờ các yếu tố tăng trưởng như VEGF‑C, VEGF‑D, và giảm đáp ứng miễn dịch tại hạch đích.

Mức độ lan tràn có thể mô tả theo công thức gần đúng:

Rdi ca˘n=kTαρLβR_{di\ căn} = k \cdot T^\alpha \cdot \rho_L^\beta

Trong đó TT là kích thước khối u nguyên phát, ρL\rho_L là mật độ mạch bạch huyết, α, β, k là hằng số mô tả sự xâm nhập và di chuyển tế bào bệnh. Biểu thức này tương tự các mô hình toán học dùng để dự đoán di căn học trong ung thư.

Các loại ung thư thường gây di căn hạch cổ

Nhiều loại ung thư nguyên phát dễ dẫn đến di căn hạch cổ tùy theo vị trí ban đầu và mô bệnh học:

  • Ung thư vòm họng: di căn sớm, thường ở mức II
  • Ung thư tuyến giáp thể nhú: di căn mức VI, đôi khi IV
  • Ung thư phổi và thực quản: có thể gây di căn ngược dòng
  • Ung thư vú: thường lan đến hạch thượng đòn (IV–V)
  • Ung thư tiêu hóa (dạ dày, thực quản): di căn hạch cổ trái (hạch Virchow) có thể là dấu hiệu đầu tiên

Trong một số trường hợp, di căn hạch cổ là biểu hiện đầu tiên của một khối u nguyên phát chưa xác định (Cancer of Unknown Primary – CUP). Đây là thách thức lớn trong chẩn đoán và điều trị bởi nguồn gốc khối u chưa rõ.

Chẩn đoán lâm sàng và cận lâm sàng

Chẩn đoán di căn hạch cổ bắt đầu bằng khai thác bệnh sử và khám thực thể. Trên lâm sàng, hạch nghi ngờ thường có đặc điểm: to trên 1 cm, mật độ chắc, bờ không đều, dính, kém di động và có thể gây đau nhẹ hoặc không đau.

Các xét nghiệm hình ảnh đóng vai trò quan trọng trong việc xác định vị trí, số lượng và đặc điểm hạch di căn. Bao gồm:

  • Siêu âm hạch cổ: đánh giá cấu trúc, kích thước và phân biệt hạch lành – ác
  • CT scan có cản quang: cho hình ảnh chi tiết giải phẫu vùng cổ, xác định xâm lấn
  • MRI: đánh giá mô mềm, hạch sâu
  • PET/CT: phát hiện di căn xa và gợi ý vị trí nguyên phát ẩn

Chẩn đoán xác định thường cần sinh thiết hạch. Phương pháp phổ biến là:

  • Chọc hút bằng kim nhỏ (FNA): ít xâm lấn, độ chính xác cao
  • Sinh thiết lõi (core needle biopsy): cho phép đánh giá mô học và miễn dịch
  • Sinh thiết mở: được chỉ định nếu các phương pháp khác không chẩn đoán được

Các xét nghiệm hóa mô miễn dịch như cytokeratin, TTF‑1, PAX8, CDX2 hỗ trợ xác định nguồn gốc tế bào di căn.

Giai đoạn bệnh và ý nghĩa tiên lượng

Giai đoạn hạch cổ được phân loại theo hệ thống TNM (AJCC 8), trong đó chữ “N” mô tả tình trạng di căn hạch vùng. Phân loại cụ thể như sau:

Giai đoạn NĐặc điểm
N0Không có hạch vùng
N11 hạch ≤ 3 cm, cùng bên khối u
N2a1 hạch > 3 cm đến 6 cm, cùng bên
N2b≥ 2 hạch cùng bên, không hạch nào > 6 cm
N2cHạch hai bên hoặc đối bên, không hạch nào > 6 cm
N3Hạch > 6 cm hoặc xâm lấn

Giai đoạn càng cao, tiên lượng càng xấu. Trong ung thư vòm họng, sự xuất hiện của hạch vùng cổ làm giảm tỷ lệ sống 5 năm từ >85% (N0) xuống còn ~50% (N2–N3) nếu không điều trị đúng cách. ([AJCC Cancer Staging Manual, 8th edition](https://cancerstaging.org))

Chiến lược điều trị di căn hạch cổ

Chiến lược điều trị phụ thuộc vào loại ung thư nguyên phát, mức độ di căn hạch, tuổi, thể trạng và mục tiêu điều trị (triệt căn hay giảm nhẹ). Các phương pháp điều trị chính bao gồm:

  • Phẫu thuật nạo hạch cổ: gồm nạo chọn lọc (selective neck dissection), nạo triệt để (radical), hoặc nạo mở rộng nếu có xâm lấn mô mềm
  • Xạ trị: dùng tia ngoài chiếu vào vùng cổ, chỉ định trong các ung thư đầu–cổ, vòm họng hoặc điều trị bổ trợ sau phẫu thuật
  • Hóa trị: dùng trong điều trị đồng thời với xạ (chemoradiation) hoặc điều trị toàn thân nếu có di căn xa
  • Liệu pháp nhắm trúng đích và miễn dịch: ví dụ Cetuximab (ức chế EGFR), hoặc Pembrolizumab (ức chế PD‑1) trong trường hợp phù hợp sinh học

Trong trường hợp ung thư chưa rõ nguyên phát (CUP), hướng điều trị phụ thuộc vào mô học và vị trí hạch. Phác đồ điều trị thường bao gồm xạ trị toàn bộ vùng cổ kết hợp hóa trị đa tác nhân.

Tiên lượng và theo dõi sau điều trị

Tiên lượng bệnh nhân có di căn hạch cổ phụ thuộc vào:

  • Loại ung thư nguyên phát (ung thư tuyến giáp thể nhú tiên lượng tốt hơn ung thư vòm không biệt hóa)
  • Giai đoạn hạch (N1 có tiên lượng tốt hơn N2–N3)
  • Phương thức điều trị (phẫu thuật triệt căn kết hợp xạ trị có kết quả tốt hơn điều trị đơn độc)
  • Chỉ số sinh học, tình trạng toàn thân

Ví dụ: Trong ung thư vòm họng, bệnh nhân giai đoạn N1 nếu đáp ứng điều trị đầy đủ có thể đạt tỷ lệ sống 5 năm >80%. Ngược lại, với di căn N3 hoặc tái phát sau điều trị, tỷ lệ sống có thể giảm còn dưới 30%.

Theo dõi định kỳ sau điều trị bao gồm:

  • Khám lâm sàng mỗi 3–6 tháng trong 2 năm đầu
  • Chụp MRI hoặc CT vùng cổ để phát hiện tái phát
  • PET/CT nếu có nghi ngờ di căn xa
  • Kiểm tra chức năng tuyến giáp, gan, thận khi có chỉ định dùng thuốc độc tế bào hoặc miễn dịch

Tài liệu tham khảo

  1. Pérez-Ordoñez B et al. (2013). Cervical lymph node metastases: diagnostic and therapeutic perspectives. Head Neck Pathol.
  2. UpToDate – Approach to cervical lymphadenopathy (2024)
  3. American Cancer Society – Lymph nodes and cancer
  4. NCCN Guidelines – Head and Neck Cancers (v2.2024)
  5. Robinson M et al. (2018). Management of cervical lymph node metastasis. JAMA Otolaryngol Head Neck Surg.
  6. AJCC Cancer Staging Manual, 8th edition (2017)

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề di căn hạch cổ:

Thử nghiệm giai đoạn III so sánh capecitabine cộng với cisplatin với capecitabine cộng với cisplatin kết hợp với Xạ trị Capecitabine đồng thời trong ung thư dạ dày đã được phẫu thuật hoàn toàn với nạo hạch D2: Thử nghiệm ARTIST Dịch bởi AI
American Society of Clinical Oncology (ASCO) - Tập 30 Số 3 - Trang 268-273 - 2012
Mục đích Nghiên cứu ARTIST (Điều trị hóa xạ trị bổ trợ trong ung thư dạ dày) là nghiên cứu đầu tiên mà theo chúng tôi biết đến để điều tra vai trò của hóa xạ trị bổ trợ hậu phẫu ở bệnh nhân mắc ung thư dạ dày đã được cắt bỏ hoàn toàn với nạo hạch D2. Nghiên cứu này được thiết kế để so sánh điều trị hậu phẫu bằng capecitabine cộng với cisplatin (XP) với XP...... hiện toàn bộ
#Hóa xạ trị bổ trợ #ung thư dạ dày #cắt bỏ D2 #capecitabine #cisplatin #ARTIST #thử nghiệm lâm sàng
Thách Thức Về Hình Ảnh Tự Tôn Tích Cực Trong Bối Cảnh Thuộc Địa: Một Tâm Lý Học Giải Phóng Cho Kinh Nghiệm Puerto Rico Dịch bởi AI
American Journal of Community Psychology - Tập 31 - Trang 103-115 - 2003
Tâm lý học cộng đồng và tâm lý học giải phóng cung cấp một khuôn khổ để phân tích sự thuộc địa. Puerto Rico luôn là một thuộc địa. Kinh nghiệm này có tác động tiêu cực trực tiếp đến bản sắc quốc gia và cảm xúc của người Puerto Rico. Mục tiêu của nghiên cứu này là khám phá các cảm xúc liên quan đến bản sắc quốc gia của người Puerto Rico trong một mẫu gồm 35 học sinh trung học. Trong quá trình tham ...... hiện toàn bộ
#tâm lý học cộng đồng #tâm lý học giải phóng #bản sắc quốc gia #Puerto Rico #thuộc địa
Đặc điểm sinh địa tầng, sự phân bố phức hệ hóa thạch đặc trưng và tướng hữu cơ trong trầm tích Oligocene bể Cửu Long
Tạp chí Dầu khí - Tập 4 - Trang 18-31 - 2018
Bể trầm tích Cửu Long được thành tạo, phát triển và lấp đầy trầm tích bởi sự chi phối của môi trường lắng đọng lục địa trong suốt thời kỳ Oligocene và thời kỳ đầu của Miocene sớm. Mỗi giai đoạn phát triển của bể gắn liền với sự tồn tại/kết thúc và sự phong phú của các phức hệ hóa thạch bào tử phấn có nguồn gốc thủy sinh nước ngọt. Sự thay đổi thành phần đại diện trong phức hệ hóa thạch này theo từ...... hiện toàn bộ
#Freshwater dinocyst #freshwater lacustrine #palynomorph assemblages #palynofacies #depositional environment #Cuu Long basin
ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG DI CĂN HẠCH CỔ VÀ MỐI TƯƠNG QUAN TỚI ĐẶC ĐIỂM BỆNH HỌC UNG THƯ KHOANG MIỆNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 500 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá tình trạng di căn hạch cổ và mối tương quan tới đặc điểm bệnh học ung thư khoang miệng. Phương pháp nghiên cứu: Gồm 158 BN chẩn đoán ung thư khoang miệng giai đoạn cT1-4N0-2M0 điều trị tại bệnh viện K từ 2017 - 2019. Kết quả: Tuổi trung bình là 56,1 ± 10,1 (25 - 83). Nam chiếm đa số (73,4%). Tỷ lệ di căn hạch sau mổ là 32,9%, trong đó di căn hạch tiềm ẩn là 21,5%. Không có mối t...... hiện toàn bộ
#Ung thư khoang miệng #di căn hạch cổ
GIÁ TRỊ CỘNG HƯỞNG TỪ TRONG ĐÁNH GIÁ GIAI ĐOẠN XÂM LẤN TẠI CHỖ VÀ DI CĂN HẠCH VÙNG CỦA UNG THƯ TRỰC TRÀNG
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 61 - Trang 92-98 - 2023
Đặt vấn đề: Ung thư trực tràng là một trong những ung thư thường gặp nhất của đường tiêu hóa. Chẩn đoán sớm và đánh giá chính xác giai đoạn bệnh là rất cần thiết để lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp nhất. Cộng hưởng từ (MRI) là phương tiện hình ảnh có nhiều ưu điểm trong chẩn đo&aacut...... hiện toàn bộ
#Ung thư trực tràng #cộng hưởng từ #xâm lấn tại chỗ #di căn hạch vùng
Đặc điểm sinh địa tầng, sự phân bố phức hệ hóa thạch đặc trưng và tướng hữu cơ trong trầm tích Oligocene bể Cửu Long
Tạp chí Dầu khí - Tập 3 - 2018
Bể trầm tích Cửu Long được thành tạo, phát triển và lấp đầy trầm tích bởi sự chi phối của môi trường lắng đọng lục địa trong suốt thời kỳ Oligocene và thời kỳ đầu của Miocene sớm. Mỗi giai đoạn phát triển của bể gắn liền với sự tồn tại/kết thúc và sự phong phú của các phức hệ hóa thạch bào tử phấn có nguồn gốc thủy sinh nước ngọt. Sự thay đổi thành phần đại diện trong phức hệ hóa thạch này theo từ...... hiện toàn bộ
#Freshwater dinocyst #freshwater lacustrine #palynomorph assemblages #palynofacies #depositional environment # #Cuu Long basin
THỪA CÂN - BÉO PHÌ VÀ CẤU TRÚC CƠ THỂ CỦA NỮ VIÊN CHỨC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA PHẠM NGỌC THẠCH ĐÁNH GIÁ BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH KHÁNG TRỞ ĐIỆN SINH HỌC NĂM 2020
Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm - Tập 18 Số 1 - 2022
Nhằm khảo sát thực trạng thừa cân - béo phì của nữ viên chức tại Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch, 220 nữ viên chức của trường có độ tuổi từ 20 đến 59 tuổi đã được đo các chỉ số nhân trắc và đánh giá thành phần cơ thể bằng máy phân tích kháng trở điện sinh học Tanita SC - 331S. Kết quả: Tỷ lệ thừa cân – béo phì (BMI ≥ 23) và béo phì (BMI ≥ 25) lần lượt là 27,3% và 13,6%. Tỷ lệ béo phì theo ph...... hiện toàn bộ
#Tình trạng dinh dưỡng #Thừa cân #Béo phì #Phần trăm mỡ cơ thể
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh 18FDG-PET/CT hạch cổ ở bệnh nhân ung thư vòm mũi họng
Tạp chí Điện quang & Y học hạt nhân Việt Nam - - 2023
Mục đích: Mô tả đặc điểm hình ảnh và đánh giá vai trò của 18FDG-PET/CT trong chẩn đoán hạch cổ ở bệnh nhân ung thư vòm mũi họng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:  Mô tả tiến cứu 60 BN ung thư vòm mũi họng được xác định bằng sinh thiết và mô bệnh học và chưa điều trị (trong đó ung thư biểu mô không biệt hoá 55 BN và ung thư biểu mô vảy 5 BN), được chụp 18FDG PET/CT và đối chiếu với siêu â...... hiện toàn bộ
#hạch lympho #ung thư vòm mũi họng #hạch lympho trên 18FDG-PET/CT ở bệnh nhân UTVMH.
NHẬN XÉT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN GIÁP THỂ NHÚ ĐƯỢC PHẪU THUẬT CẮT TOÀN BỘ TUYẾN GIÁP VÀ NẠO VÉT HẠCH CỔ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 518 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú (UTBMTGTN) được phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp và nạo vét hạch cổ. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 200 bệnh nhân được chẩn đoán, phẫu thuật UTBMTGTN và nạo vét hạch cổ tại khoa Tai Mũi Họng – Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 8/2021 đến tháng 7/2022. Đối tượng nghiên cứu được ...... hiện toàn bộ
#Ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú #nạo vét hạch cổ
ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH SIÊU ÂM CỦA HẠCH CỔ DI CĂN Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ TUYẾN GIÁP THỂ BIỆT HÓA SAU PHẪU THUẬT VÀ ĐIỀU TRỊ 131I
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 508 Số 1 - 2022
Mục đích: Mục đích của nghiên cứu là đánh giá các đặc điểm siêu âm của hạch cổ di căn ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể biệt hóa sau phẫu thuật và điều trị 131I. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu kết hợp tiến cứu, mô tả cắt ngang 61 bệnh nhân với 123 hạch cổ. Bệnh nhân được phẫu thuật vét hạch làm mô bệnh học tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 trong thời gian từ thán...... hiện toàn bộ
#siêu âm B-mode #siêu âm Doppler màu #mô bệnh học #di căn hạch
Tổng số: 89   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 9